Tướng Văn Tiến Dũng, còn có bí danh là Lê Hoài, sinh ngày 2 tháng 5 năm 1917 tại xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Nhà nghèo, không ruộng đất, mẹ mất sớm, cậu bé họ Văn theo cha ra Hà Nội. Sau khi cha đột ngột qua đời năm cậu 15 tuổi, Văn Tiến Dũng đành phải bỏ học, ở nhà trợ giúp cho anh làm nghề thợ may. 17 tuổi, Văn Tiến Dũng lại ra Hà Nội làm công cho các xưởng dệt Thanh Văn (Hàng Đào), sau chuyển sang xưởng Đức Xương Long, Cự Chung (Hàng Bông).
Ông gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11 năm 1937. Từ 1939 đến 1944, ông bị thực dân Pháp bắt giam 3 lần, vượt ngục 2 lần. Tháng 11 năm 1939, ông bị Pháp đày đi nhà tù Sơn La. Hai năm sau, trên đường bị địch áp giải từ Sơn La về Hà Nội, ông đã trốn thoát.
Từ tháng 12 năm 1942 đến tháng 3 năm 1943, ông đã hoạt động dưới danh nghĩa nhà sư tại Chùa Bột Xuyên (nay thuộc huyện Mỹ Đức, Hà Nội). Ông từng đảm nhiệm chức vụ Bí thư Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, Bí thư Xứ ủy Bắc Kỳ năm 1944.
Chính trong thời kỳ này, ông đã làm quen với "cô nương" Nguyễn Thị Kỳ (tên khai sinh là Cái Thị Tám) cùng hoạt động cách mạng và sau đó họ đã trở thành vợ chồng.
Tháng 1 năm 1945, ông bị chính quyền thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt.
Tháng 4 năm 1945, ông được cử làm Uỷ viên Thường vụ Ủy ban Quân sự Cách mạng Bắc Kỳ (Bộ Tư lệnh Quân sự miền Bắc Đông Dương), được phân công phụ trách tổ chức Chiến khu Quang Trung, kiêm Bí thư Khu uỷ Chiến khu Quang Trung. Tháng 8 năm 1945, ông chỉ đạo vũ trang giành chính quyền ở các tỉnh Hoà Bình, Ninh Bình và Thanh Hoá.
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông được giao nhiệm vụ lập chiến khu II (gồm 8 tỉnh phía tây bắc và tây nam Bắc Bộ), làm Chính uỷ Chiến khu, tham gia Quân uỷ Trung ương. Tháng 12 năm 1946, ông là Cục trưởng Cục Chính trị Quân đội Quốc gia Việt Nam (nay là Tổng Cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam), Phó bí thư Quân uỷ Trung ương. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, ông từng là Đại đoàn trưởng kiêm Chính uỷ Đại đoàn 320.
Từ tháng 11 năm 1953 đến tháng 5 năm 1978, ông giữ chức Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam, chỉ gián đoạn một thời gian ngắn vào năm 1954, khi ông làm Trưởng đoàn đại biểu của Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội Nhân dân Việt Nam trong Ủy Ban Liên hiệp đình chiến thi hành Hiệp định Genève.
Ông được giao trọng trách chỉ đạo trực tiếp nhiều chiến dịch lớn: từ chiến dịch Đường 9 - Nam Lào (1971), Trị - Thiên (1972), Chiến dịch Giải phóng Tây Nguyên (1975). Tháng 4 năm 1975, ông giữ chức Tư lệnh Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định (sau đổi tên thành Chiến dịch Hồ Chí Minh).
Từ tháng 5 năm 1978 đến năm 1986, ông được giao nhiệm vụ làm Phó Bí thư thứ nhất, rồi Bí thư Quân ủy Trung ương. Từ tháng 12 năm 1980 đến 1986, ông giữ chức Bộ trưởng Quốc phòng.
Năm 1986, tại Đại hội Đảng bộ toàn quân, ông không được bầu làm Đại biểu Chính thức đi dự Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, do đó không vào được Bộ Chính trị và phải rời cương vị Bộ trưởng Quốc phòng.
Ông được phong hàm Thiếu tướng năm 1948, Thượng tướng năm 1959 [1] và Đại tướng năm 1974.
Ông từ trần hồi 17h30" ngày 17/3/2002, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (Hà Nội), thọ 85 tuổi.
Ông đã được Nhà nước Việt Nam trao tặng Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, và nhiều huân chương, huy chương khác.
Phu nhân là Nguyễn Thị Kỳ
Liên kết thêm
Đại tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam
Ủy viên Bộ Chính trị khóa III
Hồ Chí Minh • Lê Duẩn • Trường Chinh • Phạm Văn Đồng • Lê Đức Thọ • Phạm Hùng • Võ Nguyên Giáp • Nguyễn Chí Thanh • Nguyễn Duy Trinh • Lê Thanh Nghị • Hoàng Văn Hoan • Văn Tiến Dũng • Trần Quốc Hoàn
Ủy viên Bộ Chính trị khóa IV
Lê Duẩn • Trường Chinh • Phạm Văn Đồng • Phạm Hùng • Lê Đức Thọ • Võ Nguyên Giáp • Nguyễn Duy Trinh • Lê Thanh Nghị • Trần Quốc Hoàn • Văn Tiến Dũng • Lê Văn Lương • Nguyễn Văn Linh • Võ Chí Công • Chu Huy Mân |
||
Ủy viên dự khuyết: Tố Hữu • Võ Văn Kiệt • Đỗ Mười |
Ủy viên Bộ Chính trị khóa V
Lê Duẩn • Trường Chinh • Phạm Văn Đồng • Phạm Hùng • Lê Đức Thọ • Văn Tiến Dũng • Võ Chí Công • Chu Huy Mân • Tố Hữu • Võ Văn Kiệt • Đỗ Mười • Lê Đức Anh • Nguyễn Đức Tâm • Nguyễn Văn Linh |
||
Ủy viên dự khuyết: Nguyễn Cơ Thạch • Đồng Sĩ Nguyên |
Văn Tiến Dũng | |
---|---|
2 tháng 5, 1917 - 17 tháng 3, 2002 | |
Đại tướng Văn Tiến Dũng |
|
Biệt danh | Lê Hoài |
Nơi sinh | Xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, Hà Nội |
Nơi mất | Bệnh viện Trung ương quân đội 108, Hà Nội |
Thuộc | Quân đội nhân dân Việt Nam |
Năm tại ngũ | 1945 - 1986 |
Cấp bậc | Đại tướng |
Chỉ huy | Chiến dịch Đường 9 - Nam Lào (1971) Trị - Thiên (1972) Chiến dịch giải phóng Tây Nguyên (1975) Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định (tháng 4 năm 1975). |
Khen thưởng | Huân chương Sao Vàng Huân chương Hồ Chí Minh |
Tác giả bài viết: Văn Quý Minh Tuấn
Ý kiến bạn đọc