HỘI ĐỒNG TỘC VĂN THỪA THIÊN HUẾ
BAN CHẤP HÀNH
LÀNG HÀ TRUNG
PHẢ KÝ
TỘC VĂN VIẾT
-2010-
HỌ VĂN LÀNG HÀ TRUNG-PHÚ VANG
Văn Viết Thiện
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
I.-Thân thế
a/- Nguồn gốc:
Họ VĂN VIẾT tại làng Hà Trung huyện Phú Vang Thừa Thiên Huế, có nguồn gốc từ Phái Văn Giai (Thanh khai-Thanh Chương-Nghệ An). Đến đời thứ sáu đến định cư tại Xã Hà Ngọc-Hà Trung-Thanh Hóa (theo gia phả tại Hà Ngọc-Hà Trung-Thanh hóa ghi vào khoảng năm 1400). Ngài Thủy Tổ Họ Văn Viết thuộc đời thứ ba tại Thanh Hóa (Tổng phả tại Thanh Hóa có 20-21 đời tính đến năm 2005) và thuộc đời thứ sáu tại Thanh Khai-Thanh Chương tại Nghệ An (Tổng phả tại Thanh Khai-Thanh Chương-Nghệ An có 23 đời). Theo tài liệu gia phả tại Hà Ngọc - Hà Trung - Thanh Hóa được sưu tầm thì Ngài Tổng Đốc húy Dụ đã rời quê hương vào khoảng năm 1497-1500 cùng hai người em trai là ngài Cai Tri Phó Tướng húy Nhu.
b/- Thành lập làng:
Vào thời kỳ Lê sơ (1428-1527) các cuộc di dân vẫn tiếp tục vào Châu Thuận Hóa. Hàng loạt các làng mới được thành lập. Một trong 39 làng mới thành lập thêm của Huyện Tư Vinh, Phủ Triệu Phong đó làng Bình Trị (Vĩnh Trị)-(huyện Tư Vinh có: 44 xã, 18 thôn 01 trang theo Nguyễn Trãi Địa dư chí). Đến năm 1553 trong Ô Châu cận lục của Dương Văn An thì huyện Tư Vinh có 67 xã thì không có tên Vĩnh Trị mà chỉ có Vinh Hoài, có phải chữ Hoài lại được thay tên, ví dụ như: Hoài Lai đổi thành Vu Lai, Vinh Hoài được đổi lại thành Vinh Hà hay làng Hoài Tài được đổi tên là Mậu Tài v.v…vào triều các Chúa Nguyễn hay không? Song theo gia phổ của Họ được phụng sao vào năm Khải Định thứ 3 (1918) của Chi Phái An Khê Đà Nẵng ghi như sau: “Hiển tổ Văn Viết Tô, tố kỳ nguyên tắc tự Thừa Thiên phủ, Vĩnh Trị tổng, Hà Trung thôn.
顯祖文曰蘇.做其源則,自承天府,泳治總,河中社.而遊則見,廣南省,安溪村,結立傢居,徵雀田土,生下日繁,其世名字,恐後代,子孫鮮聞.而知之者.茲設立譜誌壹本,據次計列庶使,子子孫孫愊替引之焉耳 . 奉計”
Làng Hà Trung ngày xưa thuộc Tổng Vĩnh Trị, huyện Tư Vang (Vinh), phủ Triệu Phong, lộ Thuận Hóa (hay Thừa Tuyên Thuận Hóa?) Nay là làng Hà Trung, xã Vinh Hà, Huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Làng được thành lập do 06 Ngài Cai Tri của 06 họ sau:
(Theo hòm bộ làng Hà Trung)
Trong đó Họ Văn được xướng danh đầu tiên trong những lần làng tế vào các dịp xuân, thu.
☻ Theo khẩu truyền thì Họ Văn là họ khẩn hoang lập làng đầu tiên và rất lâu sau các họ tộc khác mới đến. Điều này cũng dễ nhận thấy là làng Hà Trung có 06 thôn, Họ Văn có 05 nhà thờ Phái ở 06 thôn đó và hậu duệ mổi thôn theo gia phổ của các Phái đã có từ 15 đến 18 đệ thế. Và cũng theo truyền khẩu của các vị cao niên trong Họ thì tên làng là do Ngài Cai Tri Phó Tướng Thắng Lộc Hầu Văn Quý Công đặt tên. Có thể Ngài lấy tên làng tại Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa nơi quê hương của Ngài để đặt tên cho vùng đất mới do tự tay Ngài khai khẩn, để cho con cháu hậu duệ biết được nguồn gốc quê hương của họ tộc mình.
☻Có một khẩu truyền vế sau cho rằng: Do tính cách của vị trí địa lý của làng:
Do bốn hướng đều có Đầm Cầu Hai và Phá Tam Giang bao bọc nên được đặt tên là Hà Trung (河中) (vị trí ở giửa sông nước).
Song cho đến nay từ trong Ô Châu Cận Lục của Dương Văn An viết vào năm 1553 hoặc trong địa bạ của làng Hà Trung vẫn chưa ai biết rõ xuất xứ của chữ Hà Trung và ở vào thời kỳ nào?
Theo phả của Họ Văn Viết Hà Trung. Vào năm 1497 năm Hồng Đức thứ 28 vào thời kỳ Vua Lê Thánh Tông, Ngài Văn Viết Dự và em trai thứ ba của Ngài là Văn Viết Nhu vào đất Thuận Hóa để trấn giử và khẩn hoang lập làng tại vùng biên cương phía Nam của Đại Việt. Sau đó đưa mẹ và gia đình của người em trai thứ hai là Văn Viết Ngày vào định cư lập nghiệp. Do hai Ngài trên không có người nối tự, nên hiện nay gia phả của Họ Văn Viết Hà Trung do Ngài Văn Viết Ngày đứng đầu.
Còn hai Ngài khai phá đầu tiên, sau khi cáo lão hồi quan, do có nhiều công lao đối với đất nước với nhân dân, được triều đình Nhà Nguyễn-Vua Minh Mạng phong sắc như sau:
* Ngài Văn Viết Dự, sắc phong:
大 南 前 朝 總 督 兼 龍 侯 文 貴 公 尊 神
* Ngài Văn Viết Nhu, sắc phong:
- Cai Tri Phó Tướng Thắng Lộc Hầu Văn Quý Công Tôn Thần.
該 知 副 相 勝 祿 侯 文 貴 公 尊 神
Được trí tự điền ( 07 sào) và lập miếu thờ, dân làng phụng cúng trong các lễ Thanh minh và xuân, thu hàng năm. Cho đến năm 1975 số ruộng trên đã sung vào tài sản nhà nước đem phân chia cho dân làng, và họ tộc đã thỉnh Linh Vị của hai Ngài về phụng thờ tại tự đường Đại tôn.
Cho đến nay họ Văn tại làng Hà Trung đã trở thành một đại tộc trong làng, có từ 18-19 đệ thế, nếu tính cứ 25-30 năm cho mổi đệ thế có thể khoảng niên đại của sự hình thành Họ Văn Hà Trung vào các năm 1500-1520.
Ghi chú: vua Minh Mạng đã chính thức đơn phương công bố quốc hiệu mới Đại Nam vào ngày 15 tháng 2 năm 1839. Quốc hiệu này tồn tại đến năm 1945.
Nhà thờ Tộc Văn tại Huyện Phú Lộc
1.- Xã Lộc Vĩnh có nhà thờ Phái 6 thuộc Tộc Văn Viết Hà Trung.
2.- Xã Vinh Hưng có nhà thờ Phái Văn Công và nhà thờ Chi Văn Viết-Hà Trung.
II.- Sự Nghiệp
1- Dân số:
Họ VĂN VIẾT tại làng Hà Trung huyện Phú Vang Thừa Thiên Huế, có nguồn gốc từ Phái Văn Giai (Thanh khai-Thanh Chương-Nghệ An). Đến đời thứ sáu đến định cư tại Xã Hà Ngọc-Hà Trung-Thanh Hóa (theo gia phả tại Hà Ngọc-Hà Trung-Thanh hóa ghi vào khoảng năm 1400). Ngài Thủy Tổ Họ Văn Viết thuộc đời thứ ba tại Thanh Hóa (Tổng phả tại Thanh Hóa có 20-21 đời tính đến năm 2005) và thuộc đời thứ sáu tại Thanh Khai-Thanh Chương tại Nghệ An (Tổng phả tại Thanh Khai-Thanh Chương-Nghệ An có 23 đời). Theo tài liệu gia phả tại Hà Ngọc - Hà Trung - Thanh Hóa được sưu tầm thì Ngài Tổng Đốc Văn Viết Dụ đã rời quê hương vào khoảng năm 1497-1450 cùng hai người em trai là ngài Cai Tri Phó Tướng húy Nhu.
Do Ngài Tổng Đốc là quan ở trong triều phải “tịnh thân” nên vô tự. Sau một thời gian mới đưa em kế là Thủy Tổ Văn Viết Người húy Nhân vào lập nghiệp. Cho đến nay tại Hà Trung- Phú Vang đã có từ 17 đến 18 đệ thế.
Hiện nay Họ Văn Viết Hà Trung đang có 4 thế hệ cùng nhau phụng sự Tôn Tộc.
Theo thống kê đến tháng 12 năm 2010. Tổng số con cháu trong Tộc Văn Viết có: gần 1000 người cả nam lẫn nữ. Trong đó:
a/- Về độ tuổi:
b/- Về học vấn:
c/- Về kinh tế:
III.- Địa bàn dân cư:
1/- Sự phân tán dòng tộc
Gồm các nguyên nhân chủ yếu sau đây:
a.- Chiến tranh và Thiên tai:
-Vào các năm Nhâm Thân 1752 hay năm Giáp Ngọ 1774 và Ất Sửu 1775. Tại Thuận Hóa gặp thiên tai hạn hán, dịch bệnh đậu mùa, nạn đói lớn xảy ra, xác người chết đầy đường, lại thêm cuộc chiến giửa Trịnh-Nguyễn vào tháng 10 năm 1774. Quân Trịnh tiến vào Đàng Trong dễ dàng. Chúa Nguyễn Phúc Thuần phải triệu Tôn Thất Nghiễm đang chống giữ Tây Sơn ở mặt Nam về đối phó với quân Trịnh. Sau khi vượt sông Gianh vào tháng 11 quân Trịnh đánh chiếm đồn Cao Lao, dinh Bố Chính, dinh Lưu Đồn, dinh Trạm và dinh Cát (Quảng Bình-Quảng Trị-Thừa Thiên ngày nay). Chúa Nguyễn ở tình thế nguy ngập, phải giao nộp quyền thần Trương Phúc Loan và vàng bạc cho tướng nhà Trịnh là Hoàng Ngũ Phúc để xin quân Trịnh bãi binh nhưng quân Trịnh vẫn tiếp tục tiến đánh. Quân Trịnh chiếm thành Phú Xuân. Chúa Nguyễn Phúc Thuần mang gia quyến chạy vào Quảng Nam.
b.- Sự tư hữu và Kinh tế :
Tư tưởng gia trưởng của các triều đại phong kiến đã đi sâu vào trong tư tưởng của con người, cũng như đã nói ở trên sự tư hữu về của cải vật chất cũng như tinh thần đã nảy sinh ra mâu thuẩn trong nội bộ thân tộc, hoặc do kinh tế khó khăn phải ly hương kiếm sống, lâu ngày không thể trở lại cố hương, dần dần qua nhiều đời, nhiều thế hệ đã lập thanh một chi phái, thậm chí còn gọi là Họ riêng cho mình.
2/- Địa bàn sinh sống
Đời sống con dân trong Tộc Văn Viết hầu hết được ổn định, không có hộ nghèo khó, và đã an cư lạc nghiệp, sinh sống rãi rác trong Tỉnh, trong nước và nước ngoài như sau:
(Thống kê các địa bàn con dân Tộc Văn Viết đã định cư từ 6 đời trở lên)
TÔNG ĐỒ PHỔ HỆ TỘC VĂN VIẾT HÀ TRUNG PHÚ VANG
啟定叁年拾壹月初捌日 Khải Định Tam niên, thập nhất nguyệt,sơ bát nhật.
皇朝戊午年本族同修造 Hoàng Triều Mậu Ngọ niên (1918) Bổn Tộc đồng tu tạo
PHẦN CHUNG
THỦY TỔ
VĂN QUÝ CÔNG
ĐỆ I THẾ | ĐỆ II THẾ | ĐỆ III THẾ | ĐỆ IV THẾ |
1-Viết Dư | -Vô tự | Đại Nam Tổng Đốc Kiêm Long Hầu | |
2- Viết Nhụ | -Vô tự | Cai Tri Phó Tướng Thắng Lộc Hầu | |
3-Viết Nhân | 1-Viết Tôm | 1-Viết Cua | 1-Viết Định |
|
|
| 2-Viết Hành |
|
|
| 3-Thị Xa |
|
|
| 4-Viết Lương |
|
|
| 5-Viết Khoa |
|
|
| 6-Viết Vơi |
|
|
| 7-Viết Xá |
|
|
| 8-Thị Vân |
|
|
| 9-Viết Thiêm |
PHẢ HỆ HỌ VĂN VIẾT LÀNG HÀ TRUNG-PHÚ VANG
A.- PHẦN CHUNG
THỦY TỔ
始祖
文曰惛 (讳) 仁 Thủy Tổ : VĂN VIẾT NGÀY húy NHÂN
忌于十二月初一日 Kỵ ngày mồng một tháng mười hai 墓葬于辛凈之处 Mộ táng vu Tân Tĩnh chi xứ
Thủy Tổ Tỷ Phu Nhân (không rõ tên họ) Hiệp táng chi nguyên
同世始祖
大南前朝總督兼隆侯 Đại Nam Tiền Triều Tổng Đốc Kiêm Long Hầu
文貴公 VĂN QUÝ CÔNG húy DỰ
墓 葬于平安甲有碑誌 Mộ Táng vu Bình An Giáp có bia chí
該知副相勝祿侯 Cai Tri Phó Tướng Thắng Lộc Hầu
文貴公 VĂN QUÝ CÔNG húy NHU
墓葬于辛凈之处有碑誌 Mộ táng vu Tân Tĩnh chi xứ có bia chí
I-ĐỜI THỨ NHẤT
由 文 曰惛以 下 Do Ngai Văn Viết Ngày sinh ha,
Cước chú chung
II.-ĐỜI THỨ HAI
由 文 曰 惛 以 下 Do Ngài Văn Viết Ngày sinh ha.
墓在何中社泡齋处 Mộ táng tại Hà Trung xã xứ Bàu Trai
五月初六日忌 Kỵ ngày mồng sáu tháng năm
III.-ĐỜI THỨ BA
由 文 曰 熙 以 下Do Ngài Văn Viết Tôm sinh ha,
墓在何中社泡齋处. Mộ táng tại Hà Trung xã xứ Bàu Trai
五月初六日忌. Kỵ ngày mồng sáu tháng năm
姓名不詳,墓別無. Tánh danh bất tường,mộ biệt vô.
IV.-ĐỜI THỨ TƯ
由 文 曰 溾 以 下 Do Ngài Văn Viết Cua sinh ha,
B.- PHẦN CÁC PHÁI, CHI
Vào khoảng thời Lê Cảnh Hưng (1742), các năm Nhâm Thân (1752),Giáp Ngọ (1774) hai nạn đói lớn xảy ra tại Thuận Hóa, xác chết đầy đường, nhân dân ly tán. Hay trong cuộc chiến tranh Trịnh-Nguyễn một số Tiên Tổ làm quan trong triều Chúa Nguyễn Phúc Thuần, đã cùng con dân Văn Viết Tộc sơ tán khắp nơi để lánh nạn, kiếm sống. Chỉ còn lại tại Hà Trung ba bốn phái, song mỗi phái chỉ có một hai chi, còn lại di tha phương và cho đến mãi về sau này mới quy tụ được, nhưng vẫn chưa đầy đũ con cháu của bảy Ngài Thủy Phái có tên trên. Nay các vị Tiên Tổ được kê sau có một số Phái tương đối rõ ràng đầy đũ, còn một số Chi, Phái do các Ngài Tiên Tổ đời trước không ghi lại (lý do cũng như đã trình bày trong phần đầu của Phả Ký). Dù không được thông suốt mạch nguồn. Chúng tôi cũng xin ghi vào đây để tiện cho các đời sau dễ truy tầm, nghiên cứu.
Hiện nay các hậu duệ Văn Viết Tộc Hà Trung-Phú Vang đã có từ 17 đến 18 đời, đang sinh sống tại các địa phương như sau:
-Tại Cầu Hai Phú Lộc là hậu duệ của Ngài Tiên Tổ Văn Viết Quế làm Thủy Phái thuộc Phái Sáu.
-Tại Vinh Hưng,Vinh Hiền và Hà Trung II là hậu duệ của Ngài Văn Viết Định, đời thứ IV làm Thủy Phái thuộc Phái Nhất.
-Tại Lợi Nông- Hương Thủy và Phú Thượng-Phú Vang là hậu duệ của các Ngài Văn Viết Huy và Văn Viết Kha đời thứ VII làm Thủy Chi thuộc Phái Nhất.
-Tại Thanh Khê Đà Nẵng là hậu duệ của Ngài Văn Viết Lương. đời thứ IV làm Thủy Phái, thuộc Phái Ba.(do Ngài Văn Viết Hành không rõ tông tích nên nay gia phả được ghi là Phái Nhì)
- Tại Quãng Nam ở hai huyện Duy Xuyên và Đại Lộc có hai Chi Phái Văn Viết là hậu duệ của Ngài Văn Viết Câu đời thứ VIII làm Thủy Chi, chưa rõ Phái nào ?
- Còn tại quê hương có bốn phái gồm : 01 Chi của Phái Nhất, Phái Nhì, 01 Chi của Phái Ba, Phái Tư và Phái Năm. Song con cháu các đời sau của các Chi, Phái trên sống rải rác các tỉnh, thành phố có nhiều nơi đã có đến 7-8 đệ thế.
Mặc dù do nhiều hoàn cảnh kinh tế, chiến tranh hay thiên tai dịch bênh …. mà phải ly hương, song mộ phần của Ngài Trưởng các Phái, các Chi cũng đều an táng tại quê hương. Cho nên hàng năm đến ngày Đông Chí con cháu các Chi, Phái ở phương xa đều tề tựu dâng hương, tảo mộ đồng đũ.
Tại nhà thờ Họ hàng năm có các ngày húy kỵ sau :
1.- Ngày Đông Chí.- Ngày lễ tế Tổ và các Liệt vị Tiên tổ (thường gọi là chạp Họ lớn)
2.- Ngày hiệp kỵ - Ngài Thủy Tổ, các Ngài Thủy Phải và các Liệt Vị Tiên Tổ vô tự - vào ngày 02 tháng 12 âm lịch .
3.- Ngày kỵ của Ngài Tổng Đốc vào ngày 29 tháng 3 âm lịch.
4.- Còn các Chi, Phái có ngày hiệp kỵ và chạp riêng của từng Chi, Phái của mình.
Họ Văn Viết tại làng Hà Trung Phú Vang có thêm một truyền thống lâu đời là : ngoài các ngày húy kỵ và chạp chung của Họ trên, các Chi, Phái khác dến ngày chạp của Chi, Phái mình đều có sự tham dự của các trưởng Chi, Phái và Trưởng họ đến dâng hương. Hàng năm dến ngày mồng một Tết Nguyên đán, các trưởng Chi, Phái đến dâng hương Tiên Tổ tại Từ Đường rồi cùng nhau đi dâng hương và thăm hỏi tại nhà thờ các Chi, Phái .
PHÁI NHẤT
A.- PHẦN CHUNG
I.-ĐỜI THỨ NHẤT
由 文 曰 溾 以 下 Do Ngài Văn Viết Cua sinh ha,
忌于十二月初一日. Kỵ ngày mồng một tháng mười hai
墓葬于辛凈之处. Mộ táng vu Tân Tĩnh chi xứ
先祖 妣夫人: 姓名不詳,墓別無
Tiên Tổ Tỷ Phu Nhân :Tánh danh bất tường, mộ biệt vô.
II.- ĐỜI THỨ HAI
由 文 曰 定以 下 Do Ngài Văn Viết Định sinh ha.
忌于十二月初一日. Kỵ vào ngày mồng một tháng mười hai
墓 葬于泡姥 惊处,坐西向東. Mộ táng vu tại bàu Mụ Vang tọa tây hướng Đông
Nhất Thế Tiên Tổ Tỷ Phu Nhân:………. (không rõ tên họ)
忌于十二月初一日. Kỵ vào ngày mồng một tháng mười hai
墓 葬于泡蓊嘑处坐南向北. Mộ táng tại bàu Ông Nhu tọa Nam hướng Bắc
III.- ĐỜI THỨ BA
由 文 曰 喟以 下 Do Ngài Văn Viết Vị sinh ha.
墓葬于近泡 姥惊处 坐西北向東南
Mộ táng tai gần bàu Mụ Vang tọa Tây Bắc hướng Đông Nam
墓 葬 于 近 翁. Mộ táng vu gần Ông
生下:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cước chú chung
B.-PHẦN CÁC CHI
IV.- ĐỜI THỨ TƯ
由 文 曰 斢 以 下 Do Ngài Văn Viết Chuộng sinh ha.
忌 于 十 二 月 二 十 五 日 Kỵ vào ngày hai mươi lăm tháng mười hai
墓 葬 于 湤 戔 垀 坐 癸 丁 向 丑 处
Mô táng tại lầm Mụ Rằng tọa Quý Đinh hướng Sửu
忌 于 八 月 初 三 日. Kỵ vào ngày mồng ba tháng tám
墓 葬于 何 上 村 近 前 泡 蓊 柔 处
Mộ táng tại làng Hà Thượng gần trước bàu Ông Nhu
生下:
1.-文 氏 梨 (Văn Thị Lê) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
生下:
1.-文 曰卯(Văn viết Mão) |
|
|
|
|
|
Cước chú chung
( 忌 于 不 詳 ) (không rõ ngày húy kỵ)
墓 葬于椅 扠处 朝 西村四園中蓊 阮胡
Mộ táng vào xứ Trằm Mọc triều Tây trong vườn Ông Nguyễn Hồ phường tư.
Phối tỷ : Nguyên Bà vãng linh ,nguyên quán ngày tháng không rõ.
墓 葬于椅 扠 处 朝 西 如 翁
Mộ táng vào xứ Trằm Mọc triều Tây như Ông
生下:
|
|
|
|
Cước chú chung
忌 于 十 月 三 十 日. Kỵ vào ngày ba mươi tháng mười
墓 葬 于 下 山 吒 堆 处. Mộ táng vào xứ chân núi Trà Đôi
忌于四月二十四日. Kỵ ngày hai mươi bốn tháng tư.
墓 葬于下山吒堆处如翁 Mộ táng vào xứ chân núi Trà Đôi như Ông
生下:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cước chú chung
忌于十 一月 十 三日.Kỵ vào ngày mười ba tháng mười một
墓 葬于山鹿吒 堆处. Mộ táng vào xứ chân núi Trà Đôi
忌于十一 月十七日. Kỵ vào ngày mười bảy tháng mười một
墓 葬 于 山 鹿 吒 堆 处 如 翁 Mộ táng vào xứ chân núi Trà Đôi như Ông
生下:
|
|
|
|
|
|
|
|
Cước chú chung
PHÁI NHÌ
TÔNG ĐỒ PHỔ HỆ PHÁI NHÌ VĂN VIẾT HÀ TRUNG PHÚ VANG
PHẦN CHUNG
THỦY PHÁI
VĂN VIẾT QUÝ CÔNG
ĐỆ VI THẾ | ĐỆ VII THẾ | ĐỆ VIII THẾ | ĐỆ IX THẾ | ĐỆ X THẾ |
1-Viết….. | 1-Viết Chính | 1-Viết Tối | 1-Viết Tuấn | 1-Viết Thơm |
|
|
|
| 2-Viết Số |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 3-Viết Hiền |
|
|
|
| 4- Viết Xưa |
I.-ĐỜI THỨ NHẤT
由 文 曰…. 以 下 Do Ngài Văn Viết ….sinh ha (sự tích bất tường)
墓在辛凈处. Mộ tại Tân Tỉnh xứ 二月二十二日忌. Kỵ ngày hai mươi hai tháng hai
墓墳不詳. Mộ phần bất tường 十二月初四日忌. Kỵ ngày mồng bốn tháng mười hai
II.- ĐỜI THỨ HAI
墓在廟翁河漏处. Mộ tại Miếu Ông Hà Lậu xứ 六月三十日忌. Kỵ ngày ba mươi tháng sáu
墓在辛凈处 Mộ tại Tân Tỉnh xứ 八月二十日忌 Kỵ ngày hai mươi tháng tám
III.- ĐỜI THỨ BA
四月二十八日忌 Kỵ ngày hai mươi tám tháng tư
墓在辛凈处 Mộ tại Tân Tỉnh xứ 日忌不詳 Kỵ ngày, tháng bất tường
生下:
墓墳忌日不詳. Mộ phần, kỵ nhật bất tường
生下:
墓在沉桁处 Mộ tại Trầm hành xứ
十月二十八日忌 Kỵ ngày hai mươi tàm tháng mười
生下:
IV.- ĐỜI THỨ TƯ
生下:
墓墳忌日不詳. Mộ phần, kỵ nhật bất tường
生下:
墓在辛凈处 . Mộ tại Tân Tỉnh xứ 日忌不詳. Kỵ ngày, tháng bất tường
立嗣 (Lập tự)
Tiên Tổ: 5.- VĂN VIẾT LAI 文曰 來 事跡不詳 Sự tích bất tường
墓在廟翁河漏处. Mộ tại Miếu Ông Hà Lậu xứ
十二月初八日忌. Kỵ ngày mồng tám tháng mười hai
三月二十八日忌. Kỵ ngày hai mươi tám tháng ba
生下:
墓在泡齋處. Mộ tại Bàu Trai xứ 日忌不詳. Kỵ ngày, tháng bất tường
生下:
六男早亡 (lục nam tảo vong)
V.- ĐỜI THỨ NĂM
生下:
生下:
生下:
墓在辛凈处. Mộ tại Tân Tỉnh xứ
二月初九日忌. Kỵ ngày mồng chín tháng hai
墓在河漏处. Mộ tại Hà lậu xứ
三月十五日忌. Kỵ ngày mười lăm tháng ba
墓在泡齋處. Mộ tại Bàu Trai xứ
日忌不詳. Kỵ ngày, tháng bất tường
生下:
(由婆阮氏拙以下 do bà Nguyễn Thị Chút dĩ hạ)
(文曰賢之氧子 Dưỡng tử của Ô Văn Viết Hiền)
墓墳忌日不詳. Mộ phần, kỵ nhật bất tường
生下:
VI.- ĐỜI THỨ SÁU
墓墳忌日不詳. Mộ phần, kỵ nhật bất tường
生下:
墓墳忌日不詳. Mộ phần, kỵ nhật bất tường
氧子:
墓墳忌日不詳. Mộ phần, kỵ nhật bất tường
生下:
十二月初二日正忌. Kỵ ngày mồng hai tháng mười hai
墓墳莘井處. Mộ phần, Tân Tỉnh xứ
生下:
六月初日正忌. Kỵ ngày mồng một tháng sáu
五月初四日正忌. Kỵ ngày mồng bốn tháng năm
墓墳莘井處. Mộ phần, Tân Tỉnh xứ
生下:
墓墳莘井處. Mộ phần, Tân Tỉnh xứ
十二月十一日正忌. Kỵ ngày mười một tháng mười hai
生下:
墓墳莘井處. Mộ phần, Tân Tỉnh xứ 十月初一日正忌. Kỵ ngày mồng một tháng mười
生下:
(由婆枚氏啻以下 do Bà Mai thị Thí dĩ hạ)
墓墳莘井處. Mộ phần, Tân Tỉnh xứ 四月初四日正忌 . Kỵ ngày mồng bốn tháng tư
八月十三日正忌 Kỵ ngày mười ba tháng tám 墓墳莘井處 Mộ phần, Tân Tỉnh xứ
生下:
墓墳莘井處. Mộ phần, Tân Tỉnh xứ 三月十二日正忌. Kỵ ngày mười hai tháng ba
十二月十九日正忌. Kỵ ngày mười chín tháng mười hai 墓墳莘井處. Mộ phần, Tân Tỉnh xứ
生下:
生下:
PHÁI BA
Cước chú chung
Vào các năm Nhâm Thân 1752 hay năm Giáp Ngọ 1774 và Ất Sửu 1775. Tại Thuận Hóa gặp thiên tai hạn hán, dịch bệnh đậu mùa, nạn đói lớn xảy ra, xác người chết đầy đường, lại thêm cuộc chiến giửa Trịnh-Nguyễn vào tháng 10 năm 1774. Quân Trịnh tiến vào Đàng Trong dễ dàng. Chúa Nguyễn Phúc Thuần phải triệu Tôn Thất Nghiễm đang chống giữ Tây Sơn ở mặt Nam về đối phó với quân Trịnh. Sau khi vượt sông Gianh vào tháng 11 quân Trịnh đánh chiếm đồn Cao Lao, dinh Bố Chính, dinh Lưu Đồn, dinh Trạm và dinh Cát (Quảng Bình-Quảng Trị-Thừa Thiên ngày nay). Chúa Nguyễn ở tình thế nguy ngập, phải giao nộp quyền thần Trương Phúc Loan và vàng bạc cho tướng nhà Trịnh là Hoàng Ngũ Phúc để xin quân Trịnh bãi binh nhưng quân Trịnh vẫn tiếp tục tiến đánh. Quân Trịnh chiếm thành Phú Xuân. Chúa Nguyễn Phúc Thuần mang gia quyến chạy vào Quảng Nam.
Họ Văn ta vào giai đoạn đó có Ngài Cai Tri Phó Tướng cùng các con cháu của Ngài cũng sơ tán vào Quảng Nam và định cư ở thôn An Khê, tổng Bình Thái, huyện Hòa Vang, Phủ Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Cho đến nay cũng đã trên dưới 250 năm và hậu duệ tại đây đã có từ 10 đến 11 đời. (số đệ thế được tính từ Ngài Văn Viết Tô thuộc đời thứ VII của Họ.
A.- PHẦN CHUNG
I.-ĐỜI THỨ NHẤT
由 文 曰 溾 以 下 Do Ngài Văn Viết Cua sinh ha,
墓在沂江社竜臻处. Mộ tại Nghi Giang xã xứ Lòng Trăn
正月拾柒日忌. Kỵ ngày mười bảy tháng giêng
|
|
|
|
|
II.- ĐỜI THỨ NHÌ
由 文 曰 良 以 下
Do Ngài Văn Viết Lương sinh ha,
|
Tiên Tổ: 2.- VĂN VIẾT TUY 文曰雖
墓在沂江社. Mộ tại Nghi Giang xã 柒月二拾三正忌. Chánh kỵ ngày hai mươi ba tháng bảy
|
|
III.- ĐỜI THỨ BA
由 文 曰 智 以 下 Do Ngài Văn Viết Trí sinh ha,
墓在沂江社竜臻处. Mộ tại Nghi Giang xã xứ Lòng Trăn
十一月十五日忌. Kỵ ngày mười lăm tháng mười một
墓在沂江社姥裔处. Mộ tại Nghi Giang xã xứ Mụ Duệ 忌日不詳 Ngày kỵ không rõ
| 出嫁在美亞邑(gả tại làng Mỹ Á) |
第二配夫人: 枚氏忿. Đệ nhị phối Phu Nhân: Mai Thị Phẫn
墓在沂江社竜臻处. Mộ tại Nghi Giang xã xứ Lòng Trăn 忌日不詳. Ngày kỵ không rõ
| |
| 出嫁在美亞邑(gả tại Nghi Giang) |
第三配夫人:鄧氏潛. Đệ tam phối Phu Nhân: Đặng Thị Tiềm
墓在沂江社竜臻处. Mộ tại Nghi Giang xã xứ Lòng Trăn
忌日不詳. Ngày kỵ không rõ 生下:無子. Sanh hạ: Vô Tử
墓在沂江社竜臻处. Mộ tại Nghi Giang xã xứ Lòng Trăn 忌日不詳 Ngày kỵ không rõ
|
|
由 文 曰 雖 以 下 Do Ngài Văn Viết Tuy sinh ha,
墓在河中坊第三处 Mộ tại Hà Trung xã xứ Phường Ba
三月十七日忌 Kỵ ngày mười bảy tháng ba
墓在河中社坊第三处 Mộ tại Hà Trung xã xứ Phường Ba
九月初九日忌 Kỵ ngày mồng chín tháng chín
|
|
|
|
|
|
|
|
繼配夫人: 阮氏旇. Kế phối phu nhân: Nguyễn Thị Bờ(Vừa)
墓葬,忌日不詳 Mộ táng, kỵ nhật bất tường
|
|
由 文 曰 雖 之 子 以 下 Do Ông Văn Viết Tuy Sinh hạ
墓在沂江社後壑处 Mộ tại xã Nghi Giang hậu hói xứ.
十月十三日忌 Kỵ ngày mười ba tháng mười
|
|
墓在沂江社竜臻处 Mộ tại Nghi Giang xã xứ Lòng Trăn 忌日不詳 Ngày kỵ không rõ
|
|
|
|
|
|
B.-PHẦN CÁC CHI
IV.- ĐỜI THỨ TƯ
由 文 曰嚴 以 下 Do Ngài Văn Viết Nghiêm sinh ha,
墓在沂江社竜臻处. Mộ tại Nghi Giang xã xứ Lòng Trăn 忌日不詳. Ngày kỵ không rõ
墓在沂江社竜臻处. Mộ tại Nghi Giang xã xứ Lòng Trăn 忌日不詳 . Ngày kỵ không rõ
|
|
|
|
由 文 曰姜 以 下 Do Ngài Văn Viết Khương sinh ha,
墓在河中社坊第三处 Mộ tại Hà Trung xã xứ Phường Ba 五月十九日忌 Kỵ ngày mười chín tháng năm
墓在河中社坊第三处 Mộ tại Hà Trung xã xứ Phường Ba 四月初三日忌 Kỵ ngày mồng ba tháng tư
|
|
|
|
|
|
墓在安溪村下泡葀处. Mộ tại An Khê thôn hạ xứ Bàu Tràm
三月二十三日正忌 Chánh kỵ ngày hai mươi ba tháng ba
墓在安溪村下泡葀处 Mộ tại An Khê thôn hạ xứ Bàu Tràm
十月初 八日正忌 Chánh kỵ ngày mồng tám tháng mười
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
由 文 曰儒 以 下 Do Ngài Văn Viết Nho sinh ha,
墓在沂江社竜臻处 Mộ tại Nghi Giang xã xứ Lòng Trăn
四月二十一 日正忌Chánh kỵ ngày hai mươi mốt tháng tư
Cước chú chung (Phần con cái ,mộ địa gia phả không ghi ,hậu thế không rõ)
墓在沂江社. Mộ tại Nghi Giang xã 十二月二 十日正忌. Chánh kỵ ngày hai mươi tháng mười hai
墓在河中处 Mộ tại Hà Trung xứ 忌日不詳 Ngày kỵ không rõ
|
|
八月初五日正忌 Chánh kỵ ngày mồng năm tháng tám
Tiên Tổ: 4.- VĂN VIẾT TRÒN 文曰 磮
墓在安溪村彄稜处 . Mộ tại An Khê thôn xứ Khu Lăng
四月二十一日正忌. Chánh kỵ ngày hai mươi mốt tháng tư
Cước chú chung
(Phần các Ngài từ Tiên tổ 3 và 4 phần Tiên tổ Bà và con cái , gia phả tại Thanh Khê Đà Nẵng không ghi.)
PHÁI BA
I.-ĐỜI THỨ NHẤT
由 文 曰…. 以 下 Do Ngài Văn Viết ….sinh ha, (sự tích bất tường)
墓在核閩辛凈处 Mộ tại Cây Mân Tân Tỉnh xứ 八月二十八日忌 Kỵ ngày hai mươi tám tháng tám
孺人: 不詳 Không rõ 墓墳日忌不詳 Mộ phần, nhật kỵ bất tường
II.- ĐỜI THỨ HAI
Do Ngài Mầu sinh hạ
Do Ngài Đôn sinh hạ (chưa ghi)
IV.- ĐỜI THỨ TƯ
Do Ngài Hóa sinh hạ
V.- ĐỜI THỨ NĂM
Do Ngài Trác sinh hạ
VI.- ĐỜI THỨ SÁU
Do Ngài Kiệt sinh hạ
Do Ngài Cầu sinh hạ
Do Ngài Bé sinh hạ
Do Ngài Chắc sinh hạ
Do Ngài Điểm sinh hạ
Ghi chú:
Phả hệ trên đây do Ông Văn Viết Tâm đời thứ sáu của Phái cung cấp.
Các Chi có phả riêng nên chúng tôi chỉ ghi tổng phổ các vị đứng đầu của nhánh, hệ.
PHÁI TƯ
TÔNG ĐỒ PHỔ HỆ PHÁI TƯ VĂN VIẾT HÀ TRUNG-PHÚ VANG
(Theo gia phả tại Đà Nẵng)
PHẦN CHUNG
THỦY PHÁI
VĂN VIẾT KHOA
ĐỆ VI THẾ | ĐỆ VII THẾ | ĐỆ VIII THẾ | ĐỆ IX THẾ |
1-Viết Hảnh | 1- Viết Ứng | (Vô Tự) |
|
| 2- Viết Lộc | (có 4 nữ) |
|
| 3- Viết Chiết | 1- Viết Lượng | 1- Viết Viết |
|
| 2- Viết Kiết | 1- Viết Gần |
|
|
| 2- Viết Lực |
|
|
| 3- Viết Nghiệm |
|
|
| 4- Viết Heo |
|
| 3- Viết Thành | (Không rõ) |
| 4- Viết Hao | (Không rõ) |
|
Ghi chú:
Phái này hiện nay không rõ định cư tại địa phương nào. Nên chúng tôi chỉ đưa Phả hệ được sùng tu vào năm Khải Định tam niên (1918)
PHÁI NĂM
夫家之有譜由國之有史,所以述世代而紹將來正天地之常經人倫之大義也,呼呼痛惟我祖生于此土生生世世歷代流傳而祖祖宗宗空藏孔壁後來甘為痛切矣思竊擬:
物本乎天人生由祖豈不拳拳于報,本者哉意死而有灵也,炤約回初嗣摺恐承行点点沙彌後未知之加以水火蠹虫以致嗤嗤七本承血認也稽首頓首崇之拜之.
敬奉弟子遵淳舊本前漢字後國語後世之子子孫孫易曉
本派同順奉抄目籙譜誌
會仝本派奉立
嗣孫:文曰誠 孫 :文曰科即議 孫 :文曰子即順
堂上始先祖先灵鋻垂俾後來缮寫漢字國語以為根據
Dịch âm:
Phù gia chi hữu phổ, do quốc chi hữu sử. Sở dĩ thuật thế đợi nhi thiệu tường lai chánh thiên địa chi thường, kinh nhân luân chi đại nghĩa dã. Hô hô thống duy ngã Tổ sanh vu thử thổ, sanh sanh thế thế lịch đợi lưu truyền nhi Tổ Tổ, tôn tôn không tàn khổng bích, hậu lai cam vi thống thiết, hỷ tư thiết nghĩ:
Vật bổn hồ Thiên, nhân sanh do Tổ, khỉ bất quyền quyền vu báo bổn giả, tai ý tử nhi hữu linh dã. Chiếu ước hồ sơ tự tập khổng thừa hành điểm điểm sa di sanh hậu, vị tri chi gia, dĩ thủy hỏa đố trùng trí xi xi thất bổn thừa huyết nhận dã, khể thủ đốn thủ sùng chi bái chi.
Kỉnh phụng đệ tử tuân thuần cựu bổn tiền Hán tự hậu Quốc ngữ. Hậu thế chi tử tử tôn tôn dịch hiểu
Bổn Phái đồng thuận phụng sao mục lục phổ chí
Hội Đồng Bổn Phái Phụng Lập.
Tự Tôn: Văn Viết Thành Tôn : Văn Viết Khoa tức Nghị.
Tôn : Văn Viết Tý tức Thuận
Đường Thượng Thủy Tiên Tổ Tiên Linh giám thùy tỷ hậu lai thiện
tả Hàn tự quốc ngữ dĩ vi căn cứ.
替祖:文貴公神魂之尊 靈
Thế Tổ: Văn Quý Công Thần Hồn Chi Tôn Linh.
生姓,死卒,墓地,旡詳( sanh tánh, tử tuất mộ địa vô tường)
元配:貴杷正魂之尊靈 Nguyên Phối: Quý Bà Chánh Hồn Chi Tôn Linh
生姓,死卒,墓地,旡詳( sanh tánh, tử tuất mộ địa vô tường)
顯高曾祖姑杷記經世代所被水火虫蠹後來苗裔原喂如何萬甘闕舊肆本派順請計自
Hiển Cao Tằng Tổ Cô Bà ký kinh thế đợi sở bị thủy hỏa trùng đố hậu lai miêu duệ nguyên ủy như hà vạn cam khuyết cựu tư bổn Phái thuận thỉnh kê tự.
奉記四世祖以下俾得光裕庶免七其血本仍見
Phụng ký tứ thế Tổ dĩ hạ tỷ đắc dũ quang thứ miễn thất kỳ huyết bổn nhưng kiến
祖墓在本甲姥浪處坐北向南再有墓灰此處圴是世代失詳常年掃墓
Tổ mộ tại bổn giáp Mụ Rằng xứ, tọa Bắc hướng Nam, tái hữu mộ vôi thử xứ quân thế đợi thất tường thường niên tảo mộ.
第壹世先祖 Đệ Nhất Thế Tiên Tổ
文貴公神魂之尊 靈 Văn Quý Công Thần Hồn Chi Tôn Linh.
生姓,死卒,墓地,旡詳( sanh tánh, tử tuất mộ địa vô tường)
第貳世先祖 Đệ Nhị Thế Tiên Tổ
文貴公神魂之尊 靈 Văn Quý Công Thần Hồn Chi Tôn Linh.
生姓,死卒,墓地,旡詳( sanh tánh, tử tuất mộ địa vô tường)
e第三世先祖Đệ Tam Thế Tiên Tổ
文貴公神魂之尊 靈
Văn Quý Công Thần Hồn Chi Tôn Linh.
生姓,死卒,墓地,旡詳( sanh tánh, tử tuất mộ địa vô tường)
第四世高祖 Đệ Tứ Thế Cao Tổ
生年旡詳,墓葬在本甲河漏內處,忌于六月二十日
Sanh niên vô tường, mộ táng tại bổn giáp Hà Lậu nội xứ, kỵ vào ngày 20 tháng 6.
忌于不詳,墓葬仝處翁武 Ngày kỵ không rõ, mộ táng đồng xứ với Ông.
生下:
1.文氏話 (Văn Thị Thoại) | 3. 文曰丁 (Văn Viết Đinh) |
2.文曰宝 (Văn Viết Bửu) | 4. 文曰詳 (Văn Viết Tường) |
仝行第五世 Đồng Hàng Đệ Ngũ Thế
由文曰武以下 Do Ông Văn Viết Võ dĩ hạ
曾祖:文曰宝 Tằng Tổ: VĂN VIẾT BỬU
生年旡詳,墓葬在本甲河漏內處,忌于十月二十日
Sanh vô tường, mộ táng tại bổn giáp Hà Lậu nội xứ, kỵ vào ngày 20 tháng 10.
元配:先祖杷之香靈 忌于,墓葬不詳
Nguyên Phối: Tiên Tổ Bà chi hương linh. Ngày kỵ, mộ táng không rõ
生下:
1.文曰爎(Văn Viết Ngỗng) | 3. 文無名 (Văn vô danh) |
2.文曰寧 (Văn Viết Ninh) | 4. 文氏睡(Văn Thị Thụy) |
仝行第五世 Đồng Hàng Đệ Ngũ Thế
由文曰武以下 Do Ông Văn Viết Võ dĩ hạ
曾祖:文曰丁 Tằng Tổ: VĂN VIẾT ĐINH
生年旡詳,墓葬在本甲河漏內處,忌于旡詳,無字
Sanh vô tường, mộ táng tại bổn giáp Hà Lậu nội xứ, kỵ vu vô tường, vô tự.
仝行第五世 Đồng Hàng Đệ Ngũ Thế
由文曰武以下 Do Ông Văn Viết Võ dĩ hạ
曾祖:文曰詳 Tằng Tổ: VĂN VIẾT TƯỜNG
生年旡詳,墓葬在本甲河漏內處, 坐 北向南,忌于五月二十五日
Sanh niên vô tường, mộ táng tại bổn giáp Hà Lậu nội xứ, tọa Bắc hướng Nam, kỵ vào ngày hai mươi lăm tháng năm.
原貫河中第五村,墓在本甲姥浪處坐北向南 忌于元月初四日,
Nguyên quán Hà Trung, Phường Năm. Kỵ ngày mồng bốn tháng giêng, mộ táng tại Miếu Rằng, Tọa Bắc hướng Nam.
生下:
1.有無名位二人 (Hữu vô danh vị nhị nhân) | 2. 文曰訓 (Văn Viết Huấn) |
次配: 阮氏湯 Thứ Phối: Nguyễn Thị Thang.
墓在本甲河漏處,忌于五月二十日.
Mộ tại bổn giáp Hà Lậu xứ, kỵ ngày hai mươi tháng năn
生下:
1.文氏猫 (Văn Thị Mèo) | 5. 文氏昭 (Văn Thị Chiu) |
2.文曰培 (Văn Viết Bồi) | 6. 文曰管 (Văn Viết Quản) |
3.文氏檜(Văn Thị Củi) | 7. 文氏懤 (Văn Thị Út) |
4.文曰暘 (Văn Thị Tui) |
|
第六世顯祖 Đệ Lục Thế Hiển Tổ
由文曰宝以下 Do Ông Văn Viết Bửu dĩ hạ
顯祖:文曰爎 Hiển Tổ: VĂN VIẾT NGỖNG
墓葬在坊一梅耒處,坐東向西,忌于二月十五日
Mộ tại phường nhất Múi Lòi xứ, Tọa đông hướng tây, kỵ vào ngày 15 tháng 2.
坊三人, 墓葬在坊一梅耒處,坐東向西,忌于五月十五日
Người Phường Ba,Mộ táng tại phường nhất Múi Lòi xứ, Tọa đông hướng tây, kỵ vào ngày mười lăm tháng năm.
生下:
1.文氏娥 (Văn Thị Nga) | 7. 文氏旝 (Văn Thị Non) |
2.文氏月 (Văn Thị Nguyệt) | 8. 文曰爐 (Văn Viết Lư) |
3. 文氏咥 (Văn Thị Chối) | 9. 文氏蓬 (Văn Thị Bồng) |
4. 文曰屩(Văn Viết Cược) | 10. 文氏平 (Văn Thị Bình) |
5. 文氏草 (Văn Thị Thảo) | 11. 文氏無名二人 (Văn thị vô danh nhị nhân) |
6. 文氏惱 (Văn Thị Não) |
|
顯祖:文曰訓 Hiển Tổ: VĂN VIẾT HUẤN
墓葬在河漏內處,坐北向南,忌于四月初六日
Mộ táng tại Hà Lậu xứ, Tọa Tây hướng Nam, kỵ vào ngày mồng sáu tháng tư.
坊二人, 墓葬在河漏內處,坐北向南,忌于二月二十二日
Người Phường Nhì, Mộ tại hà lậu xứ, tọa Bắc hướng Nam, kỵ 20 tháng 2
生下:
1.文氏琬(Văn Thị Uyển) | 6. 文氏俺 (Văn Thị Em) |
2.文氏往 (Văn Thị Vãng) | 7. 文氏於 (Văn Thị Ư) |
3. 文氏萊 (Văn Thị Lai) | 8. 文曰讓 (Văn Viết Nhượng) |
4. 文氏短(Văn Thị Ngắn) | 9. 文氏厚 (Văn Thị Hậu) |
5. 文曰攝 (Văn Viết Diếp) |
|
顯祖: 文曰培 Hiển Tổ: VĂN VIẾT BỒI
墓葬在河漏內處, 忌于十月二十六日
Mộ táng tại Hà Lậu xứ, kỵ vào ngày hai mươi sáu tháng mười.
良文社人, 墓葬在河漏內處, 第二村忌于八月十二日
Lương Văn xã nhân, Mộ tại hà lậu xứ, Phường Nhì, kỵ ngày 12 tháng 8
生下:
1.文氏扺(Văn Thị Quơ) | 5. 文旡名三位 (Văn vô danh tam vị) |
2.文曰呂 (Văn Viết Lỡ) | 6. 文曰兌 (Văn Viết Đoái) |
3. 文血稍 (Văn huyết sảo) | 8. 文 氏橘 (Văn Thị Quýt) |
4. 文曰韶 (Văn Viết Thiều) | 9. 文曰艮 (Văn Viết Cấn) |
Ghi chú:
Phái này do thất lạc gia phả, nên hiện nay con cháu chỉ nhớ được đến Ngài Tằng tổ. So cùng thời vời các phái trong tộc, Phái đã thất lạc rất nhiều, cần nghiên cứu bổ sung hoặc tìm hiểu có thể ở vào một trong các Phái khác. Chúng tôi trích sao theo bản phổ sùng tu vào năm 1986.
Ban biên tập
PHÁI SÁU
Cước chú chung
Phái này hiện đang định cư tại Cầu Hai huyện Phú Lộc, cũng vào hoàn cảnh như đã nêu trên, các đời trước định cư tại An Khê Đà Nẵng, gia phả của Phái này có trong gia Phả tại An Khê Đà Nẵng, song không ghi rõ được mạch nguồn, mà chỉ ghi được tên Ngài đầu tiên là Văn Viết Quế và không rõ là con của Ngài nào sinh hạ. Theo các bậc tiền thế truyền khẩu là Ngài Văn Viết Quế là hậu duệ của Phái sáu, và cho đến nay vẫn chưa xác định là con của Ngài nào của bảy Ngài Tiên Tổ đời thứ IV-(Phần chung của Họ), cho đến đời thứ IV- (Phần chung của Phái). Tính từ Ngài Thủy Tổ cho đến Ngài Văn Viết Quế là đời thứ VII mới trở ra lại phủ Thừa Thiên và đã định cư tại Cầu Hai – Phú Lộc. Cho đến nay cũng đã có từ 11 đến 12 đời.
Ghi phần này đễ con cháu của Phái nắm rõ, tiện cho việc xác lập thế thứ trong Họ.
TÔNG ĐỒ PHỔ HỆ PHÁI SÁU VĂN VIẾT HÀ TRUNG-PHÚ VANG
(Theo gia phả tại Đà Nẵng)
PHẦN CHUNG
THỦY PHÁI
VĂN VIẾT QUÝ CÔNG (không rõ danh tánh, ngày kỵ)
A.- PHẦN CHUNG
I.-ĐỜI THỨ NHẤT
由 文 曰……. 以 下 Do Ngài Văn Viết ……… sinh ha,
墓在何中社津安处. Mộ tại Hà Trung xã xứ Tân An
十一月初十日忌. Kỵ ngày mồng mười tháng mười một.
墓在沂江社唐官处.Mộ tại Nghi Giang xã xứ Đường Quan
十一月初十日忌. Kỵ ngày mồng mười tháng mười một.
|
II.- ĐỜI THỨ HAI
由 文 曰桂以 下 Do Ngài Văn Viết Quế sinh ha,
墓在何中社津安处. Mộ tại Hà Trung xứ Tân An
三月十三日忌. Kỵ ngày mười ba tháng ba.
墓在沂江社竜臻处. Mộ tại Nghi Giang xã xứ Lòng Trăn
四月初四日忌. Kỵ ngày mồng bốn tháng tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III.- ĐỜI THỨ BA
由 文 曰買以 下 Do Ngài Văn Viết Mãi sinh ha,
墓在河中社津安处. Mộ tại Hà Trung xã xứ Tân An
九月初九日忌. Kỵ ngày mồng chín tháng chín
正妣夫人: 陳氏鳳 Chánh Tỷ Phu nhân: Trần Thị Phượng
墓在河中社津安处. Mộ tại Hà Trung xã xứ Tân An
忌日不詳. Ngày kỵ không rõ
|
|
|
|
|
|
墓在河中社津安处. Mộ tại Hà Trung xã xứ Tân An
事跡不詳. Sự tích bất tường
墓在河中社津安处. Mộ tại Hà Trung xã xứ Tân An
六月初六日忌. Kỵ ngày mồng sáu tháng sáu
墓在壏場社坋根处. Mộ tại Diêm Trường xã xứ Cồn Căn
七月二十五日忌. Kỵ ngày hai mươi lăm tháng bảy
|
|
|
|
|
|
墓在河中社津安处. Mộ tại Hà Trung xã xứ Tân An
四月十三日忌. Kỵ ngày mười ba tháng tư
正妣夫人: 吳氏平 Chánh Tỷ Phu nhân: Ngô Thị Bình
墓在壏場社坋根处. Mộ tại Diêm Trường xã xứ Cồn Căn
五月初五日忌. Kỵ ngày mồng năm tháng năm
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Phái này hiện định cư tại Lộc Vĩnh Phú Lộc. tổng phổ này chúng tôi
Tác giả bài viết: Văn Viết Thiện
Ý kiến bạn đọc